Phân tích bài thơ bếp lửa
Tổng hợp những bài phân tích hay và ý nghĩa về chủ đề : " phân tích bài thơ bếp lửa" được sưu tầm, một bai thơ hay nói lên nhiều ý nghĩa khác nhau về tinh cảm, về lịch sử, tinh yêu thương,.... Bên dưới là một số bài mẫu được ban biên tập tuyển chọn để các bạn tham khảo, chúc các bạn có những ý tưởng hay để làm tốt bài văn phân tích bài thơ bếp lửa của nhà thơ Bằng Việt.
Phân tích bài thơ bếp lửa Bài mẫu 1:
Bằng Việt thuộc thế hệ trưởng thành trong thòi kì kháng chiến chống Mĩ. Thơ Bằng Việt mượt mà, trong trẻo, khai thác những kỉ niệm và mơ ước của tuổi trẻ. Bài thơ “Bếp lửa” được bằng Việt sáng tác năm 1963, khi ấy tcá giả là ính viên đang du học tại Liên Xô. Bằng sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa biểu cảm với miêu tả, giữu tự sự và bình luận, bài thơ gợi lại những kỉ niệm về người bà và tình bà cháu vừa sâu sắc thấm thía, vừa rất quen thuộc với mọi người; đồng thời thể hiện lòng kính yêu, trân trọgn và biết ơn của ngừoi cháu đối với bà và cũng là đối với gia đinh, quê hương, đất nước.
Mạch cảm xúc của bài thơ đi từ hồi tưởng đến hiện tại, từ kỉ niệm đến suy ngẫm. Bài thơ mở ra với hình ảnh bếp lửa, từ đó gợi lại những kỉ niệm tuổi thơ sống bên bà làm hiện lên hình ảnh bà và tình yêu thương bà dành cho cháu, từ kỉ niệm tuổi thơ, người cháu suy ngẫm về cuộc đời bà và cuối cùng người cháu dửi niềm mong nhớ về bà.
Mở đầu bài thơ là sự hồi tưởng của tác giả về bà và tình bà cháu được khơi gợi qua hình ảnh bếp lửa:
“Một bếp lửa…….
………………biết mấy nắng mưa”
“Bếp lửa chờn vờn sương sớm” mà một hình ảnh rất quen thuộc trong mỗi gia đình từ muôn đời nay. Bếp lửa nồng đượcm ấy mang tình thương che chờ, “ấp iu” của bà. Từ láy “ấp iu” gợi bàn tay kiên nhẫn, khéo léo và tấm lòng chi chút của người nhóm lửa, lại rất chính xác với công việc nhóm bép cụ thể. Bếp lửa của bà là bếp lửa của một cuộc đời đã trải qua “biết mấy nắng mưa”, nghèo khổ, vất vả. Nghĩ về bếp lửa, nghĩ về bà mà người cháu thương bà khôn xiết.
Từ đó, bài thơ gợi lại cả một thời thơ ấu bên người bà. Tuổi thơ ấy có nhiều gian khổ, thiếu thống nhọc nhằn:
“Lên bốn tuổi…………………
…………sống mũi còn cay”
Đó là những năm tháng tuổi thơ có bóng đen ghê rợn của nạn đói năm 1945, có mối lo giặc đốt phá xóm làng: “giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi”, có những hoàn cảnh chung của các gia đình VN:
“Mẹ cùng cha công tác bận ko vè
Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe
Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học”
Trong chiến tranh, mẹ và cha bận công tác xa nhà, cháu sống trong sự cưu mang, dạy dỗ của bà. Các từ ngữ “bà bảo”, “bà dạy”, “bà chăm” đã diễn tả một cách sâu sắc tấm lòng đôn hậu, tình thương bao la, sự chăm chút của bà đối với đứa cháu nhỏ. “Bà” và “cháu” được điẹp lại bốn lần gợi tả tình bà cháu quán quýt yêu thương.
Được sống trong tình thương là hạnh phúc. Người cháu trong bài thơ tuy phải sóng xa cha mẹ nhưng em thật hạnh phúc khi được sống trong vòng tay yêu thương, che chở của bà. Vì thế, cháu mới cảm nhận một cách nồng hậu:
“Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc”
Đoạn thơ tiếp thao, 10 câu đã tô đậm thêm phẩm chất cao quí của ngưòi bà kính yêu:
“Năm giặc đốt làng ………..
………….dai dẳng”
Bà là chỗ dựa vững chắc cho cháu. Sống trong những năm dài chiến tranh, khi “giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi”, được sự “đỡ đàn” của bà con làng xóm, hai bà cháu “dựng lại túp lều tranh”; thế nhưng bà vẫn luôn vững lòng trước thử thách.
Từ “bếp lửa”, người cháu nghĩ về “ngọn lửa”. “Bếp lửa” bà nhen sớm sớm chiều chiều đã sứng bừng lên ngọn lửa bát diệt, ngọn lửa của tình yêu thương “luôn ủ sẵn”, ngọn lửa của niềm tin “dai dẵn”. Kỉ niệm về bà và những năm tháng tuôie thơ luôn gắn liền với hình ảnh bếo lửa. Bếplửa hiện diện như tình bà ấm áp, như chỗ dựa tinh thần, như sự cưu mang đầy chi chút của bà dành cho cháu.
Bếp lửa quê hương, bếp lửa của tình bà cháu gợi một liên tưởng khác- tiếng chim tu hú:
“Tu hú ơi chẳng đến ở cùng bà
Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa”
Tiếng chim quen thuọoc của đồng quê mỗi độ hè về, tiếng chim như giục giã, như khắc khoải một điều gì đó da diết lắm, khiến lòng người trỗi dậy những hoài niệm nhớ mong.
Từ những kỉ niệm hồi tưởng về tuổi thơ và bà, người cháu suy ngẫm về cuộc đời bà:
“Lận đận đời bà…….
…………………..thói quen dậy sớm”
Cuộc đời của bà nhiều “lận đận”, trải qua nhiều “nắng mưa”, vất vả. Bà cần mẫn lo toan, chịu thương, chịu khó, thức khuya dậy sớm vì bát cơm manh áo của con cháu trong gia đình. Vần thơ chứa đựng bao nghĩa nặng tình sâu với lòng biết hơn, kính trọgn bà sâu sắc.
Bà đã nhóm bếp lửa suốt cuộc đời, đã trải qua mấy nắng mưa “mấy chục năm rồi”. Bà không chỉ nhóm bép lửa bằng đôi tay già nua, gầy gụôc mà bằng cả tấm lòng đôn hậu “ấp iu nòng đượm” của bà:
“Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm
….
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ”
Điệp ngữ “nhóm đan kết với những chi tiết chân thực, biểu hiện một tấm lòng. Vị ngọt bùi của khoai sắn, hương vị ngọt ngào của nồi xôi gạo mới đều do bàn tay tần tảo của bà “nhóm” nên. Bà đã nhen nhóm, nuôi dưỡng trong lòng con cháu bao “niềm yêu thương”, bao ước mơ hoài bão. Tâm hồn và khát vọng của tuôit thơ đã sáng bừng lên từ ngọn lửa của bà. Cảm xúc dồn nén bỗng ùa ra, tuôn trào:
“Ôi kì lạ và thiên liên bếp lửa”
Bốn câu cuối kết thúc bài thơ thể hiện một cảnh đằm thắm. Đó chính là tình cảm thương nhớ, lòng kính yêu và biết ơn của người cháu nay đã trưởng thành và đã đi xa:
“Giờ cháu đã đi xa…..
………………nhóm bếp lên chưa?”
Ngươờ cháu năm xưa giờ đã lớn khôn, đã được chắp cánh bay xa, đã được làm quen với những khung trời rộng lớn, những niềm vui được mở rộng ở chân trời xa. “Có khói………trăm ngả” nhưng vẫn ko thể nguôi quên ngọn lửa của bà, tấm lòng đùm bọc, ấp iu của bà. Ngọn lửa ấy trở thành kỷ niệm ấm lòng, thành niềm tin thiêng liêng kì diệu nâng bước cháu trên suốt đoạn đường dài.
“Bếp lửa” là bài thơ hay và độc đáo. Lời thơ đẹp, chất thơ trong trẻo, trẻ trung; sáng tạo hình ảnh bếp lửa vừa mang ý nghĩa biểu tượgn, kết hợp miêu tả-biểu cảm, tự sự- nghị luận; giọng điệu và thể thơ tám chữ phù hợp với cảm xúc hồi tưởng và suy ngẫm. Bài thơ chứa đựng một triết lí sâu sắc: Những gì thân thiết nhất của tuổi thơ mỗi người đều có sức toả sáng, nâng đỡ con người suốt hành trình dài của cuộc đời. Tình yêu thương và lòng biết ơn bà chính là một bình hiện cụ thể của tình yêu thương, sự gắn bó với gia đình, quê hương và đó cũng là sự khởi đầu của tình yêu con người, tình yêu đất nước.
Phân tích bài thơ bếp lửa Bài mẫu 2:
Bằng Việt thuộc thế hệ trưởng thành trong thòi kì kháng chiến chống Mĩ. Thơ Bằng Việt mượt mà, trong trẻo, khai thác những kỉ niệm và mơ ước của tuổi trẻ. Bài thơ “Bếp lửa” được bằng Việt sáng tác năm 1963, khi ấy tcá giả là ính viên đang du học tại Liên Xô. Bằng sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa biểu cảm với miêu tả, giữu tự sự và bình luận, bài thơ gợi lại những kỉ niệm về người bà và tình bà cháu vừa sâu sắc thấm thía, vừa rất quen thuộc với mọi người; đồng thời thể hiện lòng kính yêu, trân trọgn và biết ơn của ngừoi cháu đối với bà và cũng là đối với gia đinh, quê hương, đất nước.
Mạch cảm xúc của bài thơ đi từ hồi tưởng đến hiện tại, từ kỉ niệm đến suy ngẫm. Bài thơ mở ra với hình ảnh bếp lửa, từ đó gợi lại những kỉ niệm tuổi thơ sống bên bà làm hiện lên hình ảnh bà và tình yêu thương bà dành cho cháu, từ kỉ niệm tuổi thơ, người cháu suy ngẫm về cuộc đời bà và cuối cùng người cháu dửi niềm mong nhớ về bà.
Mở đầu bài thơ là sự hồi tưởng của tác giả về bà và tình bà cháu được khơi gợi qua hình ảnh bếp lửa:
“Một bếp lửa…….
………………biết mấy nắng mưa”
“Bếp lửa chờn vờn sương sớm” mà một hình ảnh rất quen thuộc trong mỗi gia đình từ muôn đời nay. Bếp lửa nồng đượcm ấy mang tình thương che chờ, “ấp iu” của bà. Từ láy “ấp iu” gợi bàn tay kiên nhẫn, khéo léo và tấm lòng chi chút của người nhóm lửa, lại rất chính xác với công việc nhóm bép cụ thể. Bếp lửa của bà là bếp lửa của một cuộc đời đã trải qua “biết mấy nắng mưa”, nghèo khổ, vất vả. Nghĩ về bếp lửa, nghĩ về bà mà người cháu thương bà khôn xiết.
Từ đó, bài thơ gợi lại cả một thời thơ ấu bên người bà. Tuổi thơ ấy có nhiều gian khổ, thiếu thống nhọc nhằn:
“Lên bốn tuổi…………………
…………sống mũi còn cay”
Đó là những năm tháng tuổi thơ có bóng đen ghê rợn của nạn đói năm 1945, có mối lo giặc đốt phá xóm làng: “giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi”, có những hoàn cảnh chung của các gia đình VN:
“Mẹ cùng cha công tác bận ko vè
Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe
Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học”
Trong chiến tranh, mẹ và cha bận công tác xa nhà, cháu sống trong sự cưu mang, dạy dỗ của bà. Các từ ngữ “bà bảo”, “bà dạy”, “bà chăm” đã diễn tả một cách sâu sắc tấm lòng đôn hậu, tình thương bao la, sự chăm chút của bà đối với đứa cháu nhỏ. “Bà” và “cháu” được điẹp lại bốn lần gợi tả tình bà cháu quán quýt yêu thương.
Được sống trong tình thương là hạnh phúc. Người cháu trong bài thơ tuy phải sóng xa cha mẹ nhưng em thật hạnh phúc khi được sống trong vòng tay yêu thương, che chở của bà. Vì thế, cháu mới cảm nhận một cách nồng hậu:
“Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc”
Đoạn thơ tiếp thao, 10 câu đã tô đậm thêm phẩm chất cao quí của ngưòi bà kính yêu:
“Năm giặc đốt làng ………..
………….dai dẳng”
Bà là chỗ dựa vững chắc cho cháu. Sống trong những năm dài chiến tranh, khi “giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi”, được sự “đỡ đàn” của bà con làng xóm, hai bà cháu “dựng lại túp lều tranh”; thế nhưng bà vẫn luôn vững lòng trước thử thách.
Từ “bếp lửa”, người cháu nghĩ về “ngọn lửa”. “Bếp lửa” bà nhen sớm sớm chiều chiều đã sứng bừng lên ngọn lửa bát diệt, ngọn lửa của tình yêu thương “luôn ủ sẵn”, ngọn lửa của niềm tin “dai dẵn”. Kỉ niệm về bà và những năm tháng tuôie thơ luôn gắn liền với hình ảnh bếo lửa. Bếplửa hiện diện như tình bà ấm áp, như chỗ dựa tinh thần, như sự cưu mang đầy chi chút của bà dành cho cháu.
Bếp lửa quê hương, bếp lửa của tình bà cháu gợi một liên tưởng khác- tiếng chim tu hú:
“Tu hú ơi chẳng đến ở cùng bà
Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa”
Tiếng chim quen thuọoc của đồng quê mỗi độ hè về, tiếng chim như giục giã, như khắc khoải một điều gì đó da diết lắm, khiến lòng người trỗi dậy những hoài niệm nhớ mong.
Từ những kỉ niệm hồi tưởng về tuổi thơ và bà, người cháu suy ngẫm về cuộc đời bà:
“Lận đận đời bà…….
…………………..thói quen dậy sớm”
Cuộc đời của bà nhiều “lận đận”, trải qua nhiều “nắng mưa”, vất vả. Bà cần mẫn lo toan, chịu thương, chịu khó, thức khuya dậy sớm vì bát cơm manh áo của con cháu trong gia đình. Vần thơ chứa đựng bao nghĩa nặng tình sâu với lòng biết hơn, kính trọgn bà sâu sắc.
Bà đã nhóm bếp lửa suốt cuộc đời, đã trải qua mấy nắng mưa “mấy chục năm rồi”. Bà không chỉ nhóm bép lửa bằng đôi tay già nua, gầy gụôc mà bằng cả tấm lòng đôn hậu “ấp iu nòng đượm” của bà:
“Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm
….
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ”
Điệp ngữ “nhóm đan kết với những chi tiết chân thực, biểu hiện một tấm lòng. Vị ngọt bùi của khoai sắn, hương vị ngọt ngào của nồi xôi gạo mới đều do bàn tay tần tảo của bà “nhóm” nên. Bà đã nhen nhóm, nuôi dưỡng trong lòng con cháu bao “niềm yêu thương”, bao ước mơ hoài bão. Tâm hồn và khát vọng của tuôit thơ đã sáng bừng lên từ ngọn lửa của bà. Cảm xúc dồn nén bỗng ùa ra, tuôn trào:
“Ôi kì lạ và thiên liên bếp lửa”
Bốn câu cuối kết thúc bài thơ thể hiện một cảnh đằm thắm. Đó chính là tình cảm thương nhớ, lòng kính yêu và biết ơn của người cháu nay đã trưởng thành và đã đi xa:
“Giờ cháu đã đi xa…..
………………nhóm bếp lên chưa?”
Ngươờ cháu năm xưa giờ đã lớn khôn, đã được chắp cánh bay xa, đã được làm quen với những khung trời rộng lớn, những niềm vui được mở rộng ở chân trời xa. “Có khói………trăm ngả” nhưng vẫn ko thể nguôi quên ngọn lửa của bà, tấm lòng đùm bọc, ấp iu của bà. Ngọn lửa ấy trở thành kỷ niệm ấm lòng, thành niềm tin thiêng liêng kì diệu nâng bước cháu trên suốt đoạn đường dài.
“Bếp lửa” là bài thơ hay và độc đáo. Lời thơ đẹp, chất thơ trong trẻo, trẻ trung; sáng tạo hình ảnh bếp lửa vừa mang ý nghĩa biểu tượgn, kết hợp miêu tả-biểu cảm, tự sự- nghị luận; giọng điệu và thể thơ tám chữ phù hợp với cảm xúc hồi tưởng và suy ngẫm. Bài thơ chứa đựng một triết lí sâu sắc: Những gì thân thiết nhất của tuổi thơ mỗi người đều có sức toả sáng, nâng đỡ con người suốt hành trình dài của cuộc đời. Tình yêu thương và lòng biết ơn bà chính là một bình hiện cụ thể của tình yêu thương, sự gắn bó với gia đình, quê hương và đó cũng là sự khởi đầu của tình yêu con người, tình yêu đất nước.
Phân tích bài thơ bếp lửa Bài mẫu 3:
Bằng Việt thuộc thế hệ trưởng thành trong thòi kì kháng chiến chống Mĩ. Thơ Bằng Việt mượt mà, trong trẻo, khai thác những kỉ niệm và mơ ước của tuổi trẻ. Bài thơ “Bếp lửa” được bằng Việt sáng tác năm 1963, khi ấy tcá giả là ính viên đang du học tại Liên Xô. Bằng sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa biểu cảm với miêu tả, giữu tự sự và bình luận, bài thơ gợi lại những kỉ niệm về người bà và tình bà cháu vừa sâu sắc thấm thía, vừa rất quen thuộc với mọi người; đồng thời thể hiện lòng kính yêu, trân trọgn và biết ơn của ngừoi cháu đối với bà và cũng là đối với gia đinh, quê hương, đất nước.
Mạch cảm xúc của bài thơ đi từ hồi tưởng đến hiện tại, từ kỉ niệm đến suy ngẫm. Bài thơ mở ra với hình ảnh bếp lửa, từ đó gợi lại những kỉ niệm tuổi thơ sống bên bà làm hiện lên hình ảnh bà và tình yêu thương bà dành cho cháu, từ kỉ niệm tuổi thơ, người cháu suy ngẫm về cuộc đời bà và cuối cùng người cháu dửi niềm mong nhớ về bà.
Mở đầu bài thơ là sự hồi tưởng của tác giả về bà và tình bà cháu được khơi gợi qua hình ảnh bếp lửa:
“Một bếp lửa…….
………………biết mấy nắng mưa”
“Bếp lửa chờn vờn sương sớm” mà một hình ảnh rất quen thuộc trong mỗi gia đình từ muôn đời nay. Bếp lửa nồng đượcm ấy mang tình thương che chờ, “ấp iu” của bà. Từ láy “ấp iu” gợi bàn tay kiên nhẫn, khéo léo và tấm lòng chi chút của người nhóm lửa, lại rất chính xác với công việc nhóm bép cụ thể. Bếp lửa của bà là bếp lửa của một cuộc đời đã trải qua “biết mấy nắng mưa”, nghèo khổ, vất vả. Nghĩ về bếp lửa, nghĩ về bà mà người cháu thương bà khôn xiết.
Từ đó, bài thơ gợi lại cả một thời thơ ấu bên người bà. Tuổi thơ ấy có nhiều gian khổ, thiếu thống nhọc nhằn:
“Lên bốn tuổi…………………
…………sống mũi còn cay”
Đó là những năm tháng tuổi thơ có bóng đen ghê rợn của nạn đói năm 1945, có mối lo giặc đốt phá xóm làng: “giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi”, có những hoàn cảnh chung của các gia đình VN:
“Mẹ cùng cha công tác bận ko vè
Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe
Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học”
Trong chiến tranh, mẹ và cha bận công tác xa nhà, cháu sống trong sự cưu mang, dạy dỗ của bà. Các từ ngữ “bà bảo”, “bà dạy”, “bà chăm” đã diễn tả một cách sâu sắc tấm lòng đôn hậu, tình thương bao la, sự chăm chút của bà đối với đứa cháu nhỏ. “Bà” và “cháu” được điẹp lại bốn lần gợi tả tình bà cháu quán quýt yêu thương.
Được sống trong tình thương là hạnh phúc. Người cháu trong bài thơ tuy phải sóng xa cha mẹ nhưng em thật hạnh phúc khi được sống trong vòng tay yêu thương, che chở của bà. Vì thế, cháu mới cảm nhận một cách nồng hậu:
“Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc”
Đoạn thơ tiếp thao, 10 câu đã tô đậm thêm phẩm chất cao quí của ngưòi bà kính yêu:
“Năm giặc đốt làng ………..
………….dai dẳng”
Bà là chỗ dựa vững chắc cho cháu. Sống trong những năm dài chiến tranh, khi “giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi”, được sự “đỡ đàn” của bà con làng xóm, hai bà cháu “dựng lại túp lều tranh”; thế nhưng bà vẫn luôn vững lòng trước thử thách.
Từ “bếp lửa”, người cháu nghĩ về “ngọn lửa”. “Bếp lửa” bà nhen sớm sớm chiều chiều đã sứng bừng lên ngọn lửa bát diệt, ngọn lửa của tình yêu thương “luôn ủ sẵn”, ngọn lửa của niềm tin “dai dẵn”. Kỉ niệm về bà và những năm tháng tuôie thơ luôn gắn liền với hình ảnh bếo lửa. Bếplửa hiện diện như tình bà ấm áp, như chỗ dựa tinh thần, như sự cưu mang đầy chi chút của bà dành cho cháu.
Bếp lửa quê hương, bếp lửa của tình bà cháu gợi một liên tưởng khác- tiếng chim tu hú:
“Tu hú ơi chẳng đến ở cùng bà
Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa”
Tiếng chim quen thuọoc của đồng quê mỗi độ hè về, tiếng chim như giục giã, như khắc khoải một điều gì đó da diết lắm, khiến lòng người trỗi dậy những hoài niệm nhớ mong.
Từ những kỉ niệm hồi tưởng về tuổi thơ và bà, người cháu suy ngẫm về cuộc đời bà:
“Lận đận đời bà…….
…………………..thói quen dậy sớm”
Cuộc đời của bà nhiều “lận đận”, trải qua nhiều “nắng mưa”, vất vả. Bà cần mẫn lo toan, chịu thương, chịu khó, thức khuya dậy sớm vì bát cơm manh áo của con cháu trong gia đình. Vần thơ chứa đựng bao nghĩa nặng tình sâu với lòng biết hơn, kính trọgn bà sâu sắc.
Bà đã nhóm bếp lửa suốt cuộc đời, đã trải qua mấy nắng mưa “mấy chục năm rồi”. Bà không chỉ nhóm bép lửa bằng đôi tay già nua, gầy gụôc mà bằng cả tấm lòng đôn hậu “ấp iu nòng đượm” của bà:
“Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm
….
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ”
Điệp ngữ “nhóm đan kết với những chi tiết chân thực, biểu hiện một tấm lòng. Vị ngọt bùi của khoai sắn, hương vị ngọt ngào của nồi xôi gạo mới đều do bàn tay tần tảo của bà “nhóm” nên. Bà đã nhen nhóm, nuôi dưỡng trong lòng con cháu bao “niềm yêu thương”, bao ước mơ hoài bão. Tâm hồn và khát vọng của tuôit thơ đã sáng bừng lên từ ngọn lửa của bà. Cảm xúc dồn nén bỗng ùa ra, tuôn trào:
“Ôi kì lạ và thiên liên bếp lửa”
Bốn câu cuối kết thúc bài thơ thể hiện một cảnh đằm thắm. Đó chính là tình cảm thương nhớ, lòng kính yêu và biết ơn của người cháu nay đã trưởng thành và đã đi xa:
“Giờ cháu đã đi xa…..
………………nhóm bếp lên chưa?”
Ngươờ cháu năm xưa giờ đã lớn khôn, đã được chắp cánh bay xa, đã được làm quen với những khung trời rộng lớn, những niềm vui được mở rộng ở chân trời xa. “Có khói………trăm ngả” nhưng vẫn ko thể nguôi quên ngọn lửa của bà, tấm lòng đùm bọc, ấp iu của bà. Ngọn lửa ấy trở thành kỷ niệm ấm lòng, thành niềm tin thiêng liêng kì diệu nâng bước cháu trên suốt đoạn đường dài.
“Bếp lửa” là bài thơ hay và độc đáo. Lời thơ đẹp, chất thơ trong trẻo, trẻ trung; sáng tạo hình ảnh bếp lửa vừa mang ý nghĩa biểu tượgn, kết hợp miêu tả-biểu cảm, tự sự- nghị luận; giọng điệu và thể thơ tám chữ phù hợp với cảm xúc hồi tưởng và suy ngẫm. Bài thơ chứa đựng một triết lí sâu sắc: Những gì thân thiết nhất của tuổi thơ mỗi người đều có sức toả sáng, nâng đỡ con người suốt hành trình dài của cuộc đời. Tình yêu thương và lòng biết ơn bà chính là một bình hiện cụ thể của tình yêu thương, sự gắn bó với gia đình, quê hương và đó cũng là sự khởi đầu của tình yêu con người, tình yêu đất nước.
Phân tích bài thơ bếp lửa Bài mẫu 4:
"Một bếp lửa chờn vờn sương sớm
Một bếp lửa ấp iu nồng đượm
Cháu thương bà biết mấy nắng mưa”
"Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói
Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi
Bố đi đánh xe, khô rạc ngựa gầy
Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu
Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay”
"Tám năm ròng cháu cùng bà nhóm lửa
Tu hú kêu trên những cánh đồng xa
Khi tu hú kêu bà còn nhớ không bà
Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế
Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế”
"Mẹ cùng cha công tác bận không về
Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe
Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học
Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc
Tu hú ơi, chẳng đến ở cùng bà
Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa!”
"Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi
Hàng xóm bốn bên trở vế lầm lụi
Đỡ đần bà dựng lại túp lếu tranh
Vẫn vững lòng bà dặn cháu đinh ninh:
"Bố ở chiến khu bố còn việc bố
Mày viết thư chớ kể này kể nọ
Cứ bảo nhà vẫn được bình yên!”
"Một ngọn lửa lòng bà luôn ủ sẵn,
Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng”.
" Nhóm bếp lửa ấp iu, nồng đượm”
Một lấn nữa, hình ảnh bếp lửa " ấp iu”, "nồng đượm” đã được nhắc lại ở cuối bài thơ như một lần nữa khẳng định lại cái tình cảm sâu sắc của hai bà cháu.
"Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi”
"Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui”
"Nồi xôi gạo mới sẻ chung vui” của bà hay là lời răng dạy cháu luôn phải mở lòng ra với mọi người xung quanh, phải gắn bó với xóm làng, đừng bao giờ có một lối sống ích kỉ.
"Nhóm dậy cả những tâm tinh tuổi nhỏ”.
"Tiếng gà trưa
Mang bao nhiêu hạnh phúc
Đêm cháu về nằm mơ
Giấc ngủ hồng sắc trứng.”
Giờ đây, khi đang ở xa bà nửa vòng trái đất, nhà thơ Bằng Việt vẫn luôn hướng lòng mình về bà:
"Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàu
Có lưả trăm nhà, niềm vui trăm ngả
Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở
Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?”
Phân tích bài thơ bếp lửa Bài mẫu 5:
I. Mở bài:
- Giới thiệu bài thơ “Bếp lửa” ( bài thơ viết về tình cảm bà cháu)
- Trở lại đề ( nêu lại phần gợi ý ở đề bài)
II. Thân bài:
1/Mạch cảm xúc và cảm hứng chủ đạo của bài thơ
2/ Phân tích bài thơ (theo mạch cảm xúc - bố cục bài thơ)
a/ 3 câu đầu : khơi nguồn dòng hồi tưởng cảm xúc:
- Hình ảnh bếp lửa được hình dung trong trí nhớ của tác giả (phân tích từ láy “chờn vờn”, “ấp iu”)
- Từ hình ảnh bếp lửa liên tưởng tới ngời nhóm lửa-người bà (phân tích hình ảnh ẩn dụ “(biết mấy) nắng mưa”)
b/Khổ thơ thứ 2 (năm câu tiếp theo): Kỷ niệm tuổi thơ, kỷ niệm buồn khó quên “Lên bốn tuổi...sống mũi còn cay”:
- Nhớ lại quá khứ : nhớ những năm tháng chiến tranh chống Pháp gian khổ (đói mòn đói mỏi,...khô rạc ngựa gầy)
- Hình ảnh chi tiết ám ảnh mãi đến bây giờ: mùi khói bếp (đến bây giờ sống mũi còn cay)
c/ Khổ 3:(11 câu: “Tám năm ròng...trên những cánh đồng xa”):
- Chi tiết tiếp theo hiện lên trong hồi ức của cháu : tiếng chim tu hú kêu trong ngày hè, là âm thanh của đồng quê.
- Tiếng chim tu hú vang vọng giúp tác giả lại nhớ về bà
d/Đoạn tiếp theo:(10 câu :Năm giặc đốt làng... niềm tin dai dẳng) : Những phẩm chất cao quý của bà:
- Vững long tin trước mọi tai họa thử thách ( “Vẫn vững lòng... được bình an”).
- Bếp lửa thành ngọn lửa bất diệt, ngọn lửa của tình thương
=> ý chí , bản lĩnh sống của bà, của người phụ nữ ViệtNam
đ/Đoạn thơ: “Lận đận đời bà...thiêng liêng - bếp lửa”(8 câu): những suy ngẫm về người bà kính yêu, về bếp lửa trong mỗi gia đình ViệtNam:
- Điệp từ “nhóm”
- Lời khẳng định ca ngợi: “Ôi kỳ diệu và thiêng liêng - bếp lửa”
e/ Bốn câu cuối:Tình thương nhớ, lòng kính yêu và biết ơn của đứa cháu nay đã đi xa
III. Kết bài:
- Ý nghĩa của bài thơ.
- Nét đặc sắc về nghệ thuật
- Cảm nhận về bức tranh thiên nhiên mùa hè trong bài thơ Cảnh Ngày Hè của Nguyễn Trãi (13/10) Nguồn:
- Phân tích bài thơ Thuật Hoài (Tỏ Lòng) của Phạm Ngũ Lão (13/10) Nguồn:
- Phân tích nhân vật Chí Phèo và 3 lần Chí đến nhà Bá Kiến trong truyện Chí Phèo (27/09) Nguồn:
- Phân tích bi kịch tinh thần trong tác phẩm Đời Thừa của Nam Cao (27/09) Nguồn:
- Phân tích tác phẩm Hạnh phúc của một tang gia của Vũ Trọng Phụng (27/09) Nguồn: