Tác dụng của lá vối là gì?

Thứ hai , 23/06/2014, 08:17 GMT+7
     
Nhắc đến lá vối chắc hẳn ai cũng nghĩ ngay tới một loại nước uống dân dã, ngon miệng và dễ uống lại có tác dụng thanh nhiệt, kích thích tiêu hóa và chống đầy bụng. Cây vối thường được dùng để lấy lá và nụ để nấu nước uống, vối có hai loại là vối nếp và vối tẻ, lá có màu vàng xanh. Lá vối tẻ thường to hơn lá vối nếp lá của nó bé bằng hoặc lớn hơn bàn tay người, có hình thoi màu xanh thẫm. Hoa vối thường nở thành chùm đan vào nhau, hoa thường nở vào mùa xuân, còn quả vối thì có màu đỏ thẫm giống với quả bồ quân, vị hơi chát và đắng.
 
Lá vối có tác dụng kiện tì, giúp tiêu hóa tốt, ăn ngon. Khi dùng lá vối làm thuốc thì nên dùng lá vối tươi vì nó tốt hơn lá vối đã ủ. Người ta thường dùng nước lá vối tươi dùng để chữa các chưng bệnh noài da như bỏng, viêm da, vàng da, lở ngứa rất hiệu quả. 
Bên cạnh đó uống nước lá vối còn giúp cơ thể giải khát, giải nhiệt, lợi tiểu, đào thải độc tố trong cơ thể ra ngoài… Với nhiều công dụng như vậy nên nước vối rất được ưa dùng nhất là trong những ngày hè nắng nóng.
Lá vối khi kết hợp với một số loại lá khác còn được dùng làm thuốc chữa các chứng bệnh như đau bụng đi ngoài, viêm đại tràng mãn tính, các chứng đầy bụng ăn không tiêu….
Lá vối còn được dùng để nấu nước tắm có tác dụng chữa các bệnh ngoài da như lở ngứa và chốc đầu. Dùng rất tốt để chữa chốc lở cho trẻ em.
Lá vối giúp làm giảm mỡ máu Chữa lở ngứa, chốc đầu : Lá vối lượng vừa đủ nấu kỹ lấy nước để tắm, rửa nơi lở ngứa và gội đầu chữa chốc lở. Nếu bị viêm da có thể lấy lá vối sắc thật đặc và dùng bôi vào chỗ bị lở ngứa.
 
Cây vối là loại cây khác đặc biệt vì từ lá vối, nụ vối, vỏ, rễ của cây vối đều có tác dụng rất tốt trong việc làm thuốc chữa bệnh. Đặc biệt là lá vối tươi rất được ưa dùng vì nó giúp ăn ngon và hỗ trợ tiêu hóa. Người ta thường uống nước lá vối sau bữa ăn vì theo quan niệm dân gian chất đắng trong vối sẽ kích thích tiết nhiều dịch tiêu hóa, chất tanin bảo vệ niêm mạc ruột, còn chất tinh dầu có tính kháng khuẩn nhưng không hại vi khuẩn có ích trong ruột.
 
Nguồn: